Bài 6. Giới thiệu về liên kết hóa học
1. Vỏ nguyên tử khí hiếm
- Vỏ nguyên tử của các nguyên tố khí hiếm đều có 8 electron ở lớp ngoài cùng, riêng Helium $He$ chỉ có 2 electron ở lớp ngoài cùng.
$\longrightarrow$ Lớp vỏ nguyên tử của khí hiếm rất bền vững. Các nguyên tử khí hiếm không tham gia liên kết ở điều kiện thường.
- Để có số electron ở lớp ngoài cùng giống với nguyên tử của nguyên tố khí hiếm, các nguyên tử của các nguyên tố có khuynh hướng nhường, nhận hoặc góp chung electron.
+ Nguyên tử của các nguyên tố kim loại thường có khuynh hướng nhường electron lớp ngoài cùng.
+ Nguyên tử của các nguyên tố phi kim thường có khuynh hướng nhận thêm hoặc góp chung electron để có lớp electron ngoài cùng bền vững.
$\longrightarrow$ Đây là cơ sở để hình thành các liên kết hóa học.
2. Liên kết ion
Sự tạo thành ion dương
- Các nguyên tử của nguyên tố kim loại thường có xu hướng nhường electron ở lớp ngoài cùng để tạo thành cấu hình của khí hiếm.
- Nguyên tử kim loại khi nhường electron sẽ tạo thành ion dương tương ứng.
Sự tạo thành ion âm
- Các nguyên tử của nguyên tố phi kim thường có xu hướng nhận electron ở lớp ngoài cùng để tạo thành cấu hình của khí hiếm.
- Nguyên tử phi kim khi nhận electron sẽ tạo thành ion âm tương ứng.
Sự tạo thành liên kết ion
- Ion dương và ion âm mang điện tích trái dấu nên hút nhau, tạo thành liên kết ion.
- Liên kết ion là liên kết giữa ion dương và ion âm.
- Các ion dương và ion âm đơn nguyên tử có lớp electron ngoài cùng giống với nguyên tử của nguyên tố khí hiếm.
3. Liên kết cộng hóa trị
- Để có lớp electron ngoài cùng giống nguyên tử của nguyên tố khí hiếm gần nhất, các nguyên tử của nguyên tố phi kim có xu hướng góp chung electron.
- Liên kết được hình thành bởi sự dùng chung electron giữa 2 nguyên tử được gọi là liên kết cộng hóa trị.
- Sau khi hình thành liên kết, số electron của mỗi nguyên tử được xác định bằng tổng số electron dùng chung giữa các nguyên tử và số electron còn lại của mỗi nguyên tử.
- Liên kết cộng hóa trị thường là liên kết giữa hai nguyên tử của nguyên tố phi kim với phi kim.
4. Chất ion, chất cộng hóa trị
- Chất được tạo bởi các ion dương và ion âm được gọi là chất ion. Ví dụ: sodium chloride, calcium chloride, magnesium oxide,…
- Chất được tạo thành nhờ liên kết cộng hóa trị được gọi là chất cộng hóa trị. Ví dụ: khí hydrogen, khí ammonia, khí carbon dioxide, nước, ethanol, đường tinh luyện,…
- Ở điều kiện thường, chất ion thường ở thể rắn; chất cộng hóa trị có thể ở thể rắn, thể lỏng hoặc thể khí.
5. Một số tính chất của chất ion và chất cộng hóa trị
- Chất ion khó bay hơi, khó nóng chảy, khi tan trong nước tạo dung dịch dẫn được điện.
- Chất cộng hóa trị thường dễ bay hơi, kém bền với nhiệt; một số chất tan được trong nước thành dung dịch. Tùy thuộc vào chất cộng hóa trị khi tan trong nước mà dung dịch thu được có thể dẫn điện hoặc không dẫn điện.
