Nói quá
I. NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
- Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Ví dụ (SGK).
1. Câu tục ngữ "Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng/Ngày tháng mười chưa cười đã tối”.
+ Nội dung muốn nói về độ dài ngắn ngày đêm theo mùa khác biệt. Tháng năm ngày dài đêm ngắn, còn tháng mười ngày ngắn đêm dài.
+ Câu ca dao… thánh thót như mưa ruộng cày… ý nói sự vất vả, cực nhọc.
+ Cách nói quá sự thật của ví dụ trên phóng đại mức độ, tính chất của sự vật.
2. Tác dụng của cách nói phóng đại như vậy giúp nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho sự vật, sự việc, hiện tượng.
II. LUYỆN TẬP
1. Ý nghĩa của cách nói quá trong các ví dụ (SGK).
- Câu (a): Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Nói quá nhấn mạnh vai trò của sức lao động con người có thể cải tạo tự nhiên mang lại nguồn sống.
- Câu (b): Em có thể đi lên đến tận trời.
Nói quá nhằm khẳng định không ngại khó, không ngại khổ.
- Câu (c): Thét ra lửa.
Nói quá thể hiện nhân vật có quyền lực.
2. Điền thành ngữ vào chỗ trống:
a. chó ăn đá gà ăn sỏi.
b. bầm gan tím ruột.
c. ruột để ngoài da.
d. nở từng khúc ruột.
e. vắt chân lên cổ.
3. Đặt câu với thành ngữ:
- Cô ấy có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
- Việc xây dựng các nhà máy thủy điện là công việc dời non lấp biển.
- Công trình đảo nhân tạo lấp biển vá trời để mở rộng lãnh thổ, tận dụng tài nguyên của quốc gia.
- Bộ đội ta mình đồng da sắt.
- Bài toán này quá khó, nghĩ đã nát óc mà chưa giải được.
4. Năm thành ngữ so sánh có sử dụng biện pháp nói quá:
- Muỗi kêu như sáo thổi.
- Dữ như cọp.
- Khỏe như voi.
- Dốt như me.
- Nhanh như chớp.
5. Viết một đoạn văn có sử dụng biện pháp nói quá.
6. Phân biệt biện pháp tu từ nói quá và nói khoác:
+ Nói quá và nói khoác cùng là nói phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật hiện tượng được nói đến.
+ Nói quá mục đích nhấn mạnh, khẳng định, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Còn mục đích của nói khoác là làm cho người nghe tin vào những điều không có thực, hoặc để phô trương, khoe khoang.
