Ôn luyện về dấu câu

I. TỔNG KẾT VỀ DẤU CÂU

 Dấu câu Công dụng
 Dấu chấm Kết thúc câu tường thuật
 Dấu chấm hỏi Kết thúc câu nghi vấn
 Dấu chấm than Kết thúc câu cảm thán hay cầu khiến 
 Dấu phẩy Ngăn cách các từ, cụm từ
 Dấu chấm phẩy Ngăn cách các bộ phận của câu
 Dấu hai chấm Đánh dấu phần giải thích, thuyết minh cho phần trước đó; báo trước lời dẫn trực tiếp hoặc lời đối thoại
 Dấu chấm lửng Tỏ ý chưa liệt kê hết; thể hiện lời nói ngận ngừng, ngắt quãng; thay thế phần ý không diễn đạt thành lời
 Dấu gạch ngang Tách biệt các thành phần biệt lập hoặc báo hiệu một lời nói độc thoại hay đối thoại
 Dấu ngoặc đơnGiải thích, thuyết minh, bổ sung thêm
 Dấu ngoặc kép Đánh dấu lời dẫn trực tiếp hoặc từ ngữ có ý mỉa mai; đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san trong câu đề cập đến chúng

II. CÁC LỖI THƯỜNG GẶP VỀ DẤU CÂU

Khi viết, cần tránh các lỗi sau đây về dấu câu

+ Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc.

+ Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc.

+ Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết.

+ Lẫn lộn công dụng của các dấu câu.

1. Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc.

Trong ví dụ (SGK) lời văn thiếu dấu ngắt câu sau “xúc động”. Nên dùng dấu chấm đế kết thúc câu.

2. Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc.

Trong ví dụ (SGK), dùng dấu ngắt câu sau chữ “này” là sai vì câu chưa kết thúc. Nên dùng dấu phẩy.

3. Thiếu dấu thích hợp để tách bộ phận câu khi không cần thiết.

Trong ví dụ (SGK) thiếu dấu phẩy đế tách các bộ phận liên kết. Sửa lạilà “Cam, quýt, bưởi, xoài là đặc sản vùng này”.

4. Lẫn lộn công dụng của các dấu câu.

Trong ví dụ (SGK) sử dụng dấu chấm hỏi ở cuối câu đầu là sai vì đây không phải là câu hỏi. Đây là câu tường thuật, nên dùng dấu chấm.

Sử dụng dấu chấm ở cuối câu thứ hai là sai. Đây là câu hỏi nên dùng dấu chấm hỏi.

III. LUYỆN TẬP

1. Điền dấu câu thích hợp vào chỗ có dấu ():

- Con chó cái nằm ở gầm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít (,) tỏ ra bộ dạng vui mừng (.)

- Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với vẻ xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội (.)

- Cái Tí (,) thằng Dần cũng vỗ tay reo (:) A (!) Thầy đã về (!)

- Mặc kệ chúng nó (,) anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa (,) nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm (.) Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản (,) anh ta lăn kềnh lên trên chiếc chiếu rách (.)

- Ngoài đình (,) mõ đập chan chát (,) trống cái đang thùng thùng (,) tù và thổi như ếch kêu (.)

- Chị Dậu ôm con vào ngồi trong phản (,) sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi (:)

- (-) Thế nào (?) Thầy em có mệt lắm không (?) Sao chậm về thế (?) Trán đã nóng lên đây mà (!)

2. Sửa lỗi về dấu câu trong các đoạn văn (SGK).

- Câu (a) thiếu dấu hỏi chấm. Sửa lại: “Sao mãi tới giờ anh mới về? Mẹ ở nhà …”.

- Câu (b) thiếu dấu ngoặc kép, dấu phẩy. Sửa lại: “Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân… Vì vậy có câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách””

- Câu (c) dùng sai dấu chấm câu. Sửa lại: “Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng, nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.”